Cây Sầu đâu là một món ăn dân giã của người dân miền Tây Nam Bộ. dẫu thế, có khá nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Sầu đâu có công dụng chữa bệnh ấn tượng. Vậy những tác dụng đó là gì? Cùng đào bới nội dung bài viết sau đây nhé!

*

Cây sầu đâu – Vị thuốc dân giã chữa nhiều bệnh không ngờ đến?

1. Cây Sầu đâu là cây gì?

Tên khoa học: Azadirachta indica, thuộc bọn họ Meliaceae.

Đang xem: Cây sầu đâu

Tên Tiếng Anh: Neem tree.

Đây là cây thân gỗ được dùng nhiều trong chữa bệnh và có thể dùng lá làm các món ăn ngon.

1.1. Cây sầu đâu miền Bắc gọi là gì?

Cây Sầu đâu hay còn tồn tại tên thường gọi khác là cây Neem, sầu đông, xoan Ấn Độ hay sầu đâu rừng.

Cây Sầu đâu xuất xứ từ Ấn Độ với tên thường gọi “Neem” nên trên thế giới Sầu đâu còn hay gọi là cây Neem.

1.2. Sự tích cây sầu đâu

Cây sầu đâu gắn liền với nhiều câu chuyện cổ tích hoặc qua lời kể của cha ông ta nên cây được biết đến từ rất sớm với nhiều công dụng chữa bệnh và được dùng từ đời này qua đời khác.

1.3. Cây xoan và cây sầu đâu giống hay khác nhau?

Nhiều người lầm tưởng Sầu đâu đó là cây xoan vì hình dáng hai cây tương đối giống nhau hơn nữa sầu đâu còn hay được gọi là cây xoan Ấn Độ. Vậy Cây Sầu đâu có phải cây xoan như mỗi người hay nghĩ?

Câu trả lời là hai loài này hoàn toàn khác nhau bởi vì:

Sầu đâu hay xoan Ấn Độ có lá xanh, hoa trắng, lá ăn được và là vị thuốc quý chữa được rất nhiều bệnh.

Cây xoan nước ta có lá xanh nhưng hoa tím và phải đặc biệt lưu ý là lá độc không ăn được.

2. Điểm điểm cây Sầu đâu

2.1. Hình ảnh cây sầu đâu

*

Hình ảnh cây sầu đâu

Cây lớn nhanh, cao từ 15 – 19m, một số cây có thể đạt tới độ cao tới 35 – 40m. Nhánh cây tỏa rộng có tán rậm hơi tròn hoặc hình ovan.

Cây có lá màu xanh, mọc đối nhau, mỗi lá có khoảng chừng 5-15 lá chét.

Hoa sầu đâu có màu trắng, ăn có vị đắng nhẹ.

Quả non màu xanh khi chín chuyển sang vàng, quả chín vào khoảng tháng 6 đến tháng 8.

Hầu như tất cả các bộ phận của cây đều được dùng để thuốc trong Đông y, tuy nhiên lá được sử dụng nhiều nhất.

2.2. Lá Sầu đâu (Lá neem)

Theo y học cổ truyền, lá có vị đắng, hậu ngọt, tính mát. 

Nhân dân hay dùng lá Sầu đâu trong nấu ăn, ngoài ra trong lá giàu chất oxy hóa mạnh, có khả năng ức chế gốc tự do và ngăn ngừa ung thư.

2.3. Thành phần hóa học của cây Sầu đâu

Sầu đâu vốn là vị thuốc quý có công dụng chữa nhiều bệnh như làm thuốc đông y giúp hạ đường huyết, chống ung thư, kháng khuẩn, chống viêm,… bởi trong cây có những thành phần hoạt chất sau:

Trong hạt sầu đâu chứa 4,5% dầu bao gồm nimbin, nimbidin, nimbolide và limonoids: các hoạt chất này giúp kiềm chế sự phát triển của tế bào bệnh ung thư.

Trong lá neem chứa chất Quercetin và ß-sitosterol: đó là các Flavonoid polyphenol có hoạt tính chống khuẩn, kháng nấm.

Cụm hoa: chứa hàm lượng tinh dầu cao, acid béo, nimbosterol và glucozit nimbosterin.

Quả sầu đâu: chứa chất đắng bakayamin.

2.4. Phân bố, thu hái, sản xuất và bảo quản 

Phân bố

Ở Việt Nam, cây Neem hay được trồng ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ như Ninh Thuận, Cà Mau,Trà Vinh, Kiên Giang,…

Thu hái

Cây chủ yếu thu hái là và hoa khi cây bắt đầu thay lá vào khoảng tháng 10 đến tháng 2 năm sau.

Chế biến vị thuốc dược liệu

*

Sầu đâu – vị thuốc dược liệu

Sau khi thu hái, tùy thuộc vào bộ phận làm thuốc cũng như cách sử dụng cây được chế biên như sau:

Vỏ sầu đâu: đem giã, đập rồi đun với nước uống chữa sốt rét, bệnh da, dạ dày và ruột, đau và sốt.

Hoa sầu đâu: dùng làm giảm mật, điều trị giun đường ruột, kiểm soát đờm.

Quả sầu đâu: sử dụng điều trị bệnh trĩ, rối loạn nước tiểu, giun đường ruột, chảy máu mũi, rối lạn mắt, đái tháo đường, đờm, vết thương và bệnh phong.

Cành sầu đâu: dùng điều trị ho, hen suyễn, giun, bệnh trĩ, mật độ tinh trùng thấp, rối loạn nước tiểu và tiểu đường.

Hạt sầu đâu: dầu hạt dùng điều trị bệnh phong và giun đường ruột, sử dụng ngừa thai và phá thai.

Lá sầu đâu: đem phơi khô rồi đun với nước dùng điều trị bệnh phong, rối loạn mắt, chảy máu mũi, buồn nôn, loét da, kén ăn, tiểu đường, bệnh nướu răng và các vấn đề về gan.

Dùng để xoa bóp: Ngâm lá sầu đâu với cồn 90 độ trong một ngày rồi thêm dầu dừa vào chưng để xoa bóp dần.

Bảo quản: bảo quản vị thuốc sau khi chế biến ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc.

3. Tác dụng của cây sầu đâu

Cây sầu đâu nhiều thành phần hoạt chất là thế, vậy công dụng chữa bệnh của cây như thế nào, hãy cùng Dược Kiên Minh phân tích tiếp nhé!

Lá Neem trị tiểu đường

Theo nghiên cứu hoạt chất trong lá Neem giúp tuyến tụy tăng sản xuất hormon Insulin – chất giúp kiểm soát lượng đường trong máu.

Xem thêm: Cpu intel xeon e5 2678 v3 cho những máy chủ nhỏ, dual xeon e5

Ức chế những enzym phân cắt tinh bột, đường đôi thành đường glucose do đó hỗ trợ làm giảm lượng đường.

Phòng ngừa biến chứng bệnh tiểu đường như xơ vữa mạch máu, tắc động mạch, cục máu đông, biến chứng thần kinh,…

ngăn cản cơn đau do biến đổi thần kinh trung ương ở người bị tiểu đường.

Tuy nhiên cần sử dụng đúng liều lượng lá Neem để phòng ngựa tụt đường huyết.

*

Cây sầu đâu trị tiểu đường

Cách dùng cây sầu đâu trị tiểu đường

Bạn cần phơi lá sầu đâu hơi héo sau đó mang rửa sạch bằng nước và hãm uống như trà, kiên trì dùng vài tháng sẽ thấy hiệu quả. Liều lượng mỗi ngày dùng 30mg, không nên lạm dụng nhiều quá có thể gặp phải tác dụng phụ như thiếu máu, mất ngủ, nôn mửa thậm chí là tiêu chảy.

Để an toàn, hiệu quả nhanh trong cải thiện bệnh tiểu đường quý khách nên dùng dây thìa canh – dược liệu hàng đầu trong trị bệnh tiểu đường.

Trị da nhăn, da khô

Dầu neem giàu Vi-Ta-Min E, axit béo và hàm lượng chống oxy hóa nên khi dùng lên da mặt sẽ tốt trong việc dưỡng ẩm da khô, da nứt nẻ.

Bên cạnh đó, nó còn làm giảm những gốc tự do trong da, thúc đẩy chế tạo collagen, giúp chống lão hóa và giữ cho làn da của bạn căng bóng.

Lá Sầu đâu trị mụn, mụn cóc, mề đay, ghẻ, thủy đậu, rôm sảy

Chất Flavonoid trong lá neem có chức năng chống viêm và kháng khuẩn cực tốt do đấy nó giúp loại bỏ vi sinh vật trên da, làm dịu các vết đỏ và giảm sẹo mụn mà không gây khô da.

Công dụng của cây sầu đâu với những bệnh về tim mạch

Lá sầu đâu còn giúp cải thiện việc lưu thông máu, cải thiện các vấn đề về tim mạch như làm giảm đông máu, khống chế huyết áp, tăng lipid máu và bệnh tim.

*

Công dụng của cây sầu đâu với những bệnh về tim mạch

Cây sầu đâu trị cảm lạnh, cảm cúm

Sắc uống hoặc pha trà lá neem giúp tăng cường hệ miễn dịch, sức đề kháng cho cơ thể do đó giúp làm giảm và ngăn chặn cảm lạnh, cảm cúm.

Một số công dụng khác của sầu đâu

Ngoài các công dụng phổ biến trên, cây sầu đâu còn giúp cải thiện một số bệnh lý sau:

Viêm gan siêu vi A, Viêm gan siêu vi B

Nhiễm trùng đường tiểu

Trị rối loạn hệ tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón

Viêm loét dạ dày, tá tràng

Ổn định hệ thần kinh, động kinh

Chữa vảy nến

Bệnh bạch biến

Dùng lá neem nấu nước tắm cho bà đẻ

4. Cách dùng – dạng bào chế 

Sầu đâu trong vị thuốc thường dùng dưới dạng bào chế như dùng ngay lá tươi, chế thành dạng kem bôi hoặc dầu hay bột nhão cụ thể như sau:

Chiết xuất vỏ cây Sầu đâu

Đối với bệnh đau dạ dày: ngày uống mỗi lần 30mg, uống sáng tối, dùng trong 10 ngày.

Đối với bệnh loét tá tràng: ngày uống mỗi lần 30-60mg, uống sáng tối, dùng trong 10 tuần.

Dầu Sầu đâu

Dùng liều 0,2m
L/kg thể trọng.

Viên Sầu đâu

Ngày dùng 2 – 3 lần, mỗi đợt 1 – 2 viên uống cùng nước, sử dụng liên tục trong 1 tháng, sau ăn.

Trà lá Sầu đâu

*

Trà sầu đâu

Nhiều phân tích chỉ ra rằng lá Sầu dùng rất tốt trong điều trị bệnh tiểu đường.

Thường dùng dạng sắc nước tùy theo tình trạng bệnh mà thầy thuốc sẽ chỉ định dùng bao nhiêu lá/ngày.

5. Cây sầu đâu ăn được không? – Các món ăn ngon với lá Neem (sầu đâu)

Nhiều người cứ lo sợ rằng cây sầu đâu có độc không bởi vì ăn lá xoan rất độc hại. Câu trả lời là lá sầu đâu hoàn toàn yên tâm khi ăn lá sầu đâu bởi vì ăn lá rất ngon khi chế biến làm gỏi cuốn hoặc nấu canh. 

Ở miền Tây Nam Bộ, lá sầu đâu trộn gỏi rất được ưa chuộng và là một món ăn thân thuộc nên được thưởng thức khi bất kỳ ai du lịch nơi đây.

*

Gỏi sầu đâu

6. Tác dụng phụ khi dùng cây sầu đâu

Những tác dụng phụ nghiêm trọng có thể gặp khi bạn dùng sầu đâu bao gồm:

Nôn

Bệnh tiêu chảy

Buồn ngủ

Rối loạn máu

Động kinh

Mất ý thức

Rối loạn não

Tử vong

7. Thận trọng khi dùng cây Sầu đâu

Tuy sầu đâu có nhiều công dụng tốt, chữa được nhiều bệnh nhưng mọi người vẫn phải lưu ý khi sử dụng bởi có thể gây một số phản ứng phụ khi chúng ta dùng quá liều hoặc cơ thể mẫn cảm như:

Một số phản ứng phụ có hại như: Nôn, tiêu chảy, buồn ngủ, trường hợp xấu có thể gây rối loạn máu, mất ý thức,…

Cẩn trọng khi sử dụng sầu đâu trong một số trường hợp sau:

Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Đang sử dụng thuốc Tây y mà có thể gây tương tác thuốc như Lithium, thuốc điều trị tiểu đường, thuốc ức chế miễn dịch,…

Như vậy, bài viết trên đã cung cấp khá đầy đủ các thông tin về cây Sầu đâu, một món ăn dân giã nhưng lại có không ít tác dụng tuyệt vời trong chữa bệnh. Để đẩy lùi bệnh tiểu đường nhanh chóng và kịp thời, cắt giảm nguy cơ tiềm ẩn biến chứng tiểu đường, các bạn hãy gọi ngay tới hotline sau đây để được tư vấn hỗ trợ kịp thời nhất nhé! 

02163541383

Đừng quên like, share và đánh giá nếu bạn cảm thấy bài viết này hữu ích nhé, Duockienminh cảm ơn độc giả nhiều!

* Tôi nghe nói trong dân gian có bài thuốc dùng các bộ phận của cây sầu đâu để chữa một số bệnh. Xin quý báo giải thích rõ hơn về nội dung này. (Trương Văn Mỹ, quận Liên Chiểu, Đà Nẵng)

*
Ăn quả sầu đâu có thể bị ngộ độc. Ảnh: V.T.L

Nhiều người lầm tưởng sầu đâu chính là cây xoan Việt Nam vì bề ngoài của chúng khá giống nhau. Tuy nhiên, hai loại cây này khác nhau hoàn toàn. Sầu đâu hay xoan Ấn Độ có lá xanh, hoa màu trắng, lá có thể ăn được và là vị thuốc quý chữa được nhiều bệnh. Xoan Việt Nam có lá xanh nhưng hoa tím và đặc biệt lá độc không ăn được.

Bác sĩ Thanh Lan trong bài viết “Thận trọng khi sử dụng lá sầu đâu chữa bệnh” đăng trên Báo điện tử Sức khỏe và Đời sống (cơ quan ngôn luận của Bộ Y tế), cho biết cụ thể hơn: Hiện ở nước ta có nhiều loại sầu đâu như sầu đâu bản địa, sầu đâu Ấn Độ và sầu đâu rừng. Sầu đâu bản địa còn gọi là cây xoan, xoan trắng, sầu đông, thầu đâu, khổ luyện, xuyên luyện… Cây to, thân gỗ cao từ 8-15m, lá kép lông chim lẻ, cụm hoa mọc ở lá thành xim phân đôi, mọc trước hoặc cùng thời gian với lá non. Hoa có màu trắng hoặc tím nhạt.

Sầu đâu Ấn Độ còn có tên khác là cây nim, được trồng nhiều và phát triển tốt tại Ninh Thuận, lá có thể dùng để làm gỏi (còn gọi là xoan ăn gỏi). Còn sầu đâu rừng thuộc họ thanh thất, cây dạng tiểu mộc, mọc thành bụi, chùm; còn gọi là sầu đâu cứt chuột, khổ luyện tử, nha đảm tử, khổ sâm… Loại này có công dụng và độc tính giống sầu đâu bản địa.

Cây sầu đâu bản địa hiện có tên trong danh sách dược liệu của Việt Nam. Các bộ phận của cây có vị đắng, tính lạnh nhưng chỉ vỏ rễ và vỏ thân cây mới được dùng trong y học. Hoạt chất chính trong vỏ rễ và thân là chất toosendamin, còn gọi là khổ luyện tố, có tác dụng diệt giun đũa, giun kim, chống nấm, chống độc tố botudin do vi khuẩn gây ra. Riêng các bộ phận khác của sầu đâu có chứa độc tố. Tùy vào liều lượng, độ mẫn cảm của đối tượng sử dụng mà mức độ độc tính cũng khác nhau.

Lá sầu đâu bản địa được dùng làm thuốc diệt côn trùng, sâu bọ chứ không ăn vì có thể gây nguy hiểm và cũng chưa được nghiên cứu nhiều. Theo kinh nghiệm dân gian, người ta cho lá sầu đâu vào chum đựng các loại hạt ngũ cốc, gạo… để tránh phát sinh nấm, sâu mọt hoặc dùng nước sắc lá sầu đâu (4kg lá trong 10 lít nước) phun lên lá cây bị sâu bọ ăn hại.

Ăn quả sầu đâu có thể bị ngộ độc như: nôn mửa, tiêu chảy, suy thận, xuất huyết nội tạng, tim đập nhanh…

Xem thêm: You’re temporarily blocked

Bác sĩ Thanh Lan kết luận: “Theo nghiên cứu, các loại sầu đâu đều có dược tính, tuy đem lại lợi ích trị bệnh nhưng độc tính cũng cao. Nếu sử dụng không đúng và quá liều có thể ảnh hưởng xấu, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Vì vậy, người dân không nên sử dụng làm thuốc hoặc rau ăn hằng ngày một cách tùy tiện, đặc biệt không nên ăn một lúc quá nhiều vì độc tố sẽ vượt khả năng chịu đựng của cơ thể”.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *